Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) được xem là ung thư phổ biến tại Việt Nam cũng như trên thế giới.Theo một số nghiên cứu HCC xếp thứ 6 trên toàn thế giới và chiếm hơn 90% ung thư gan nguyên phát. Ung thư gan nếu được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và điều trị đúng phương pháp sẽ có tiên lượng khả quan kéo dài thời gian sống. Tỉ lệ sống 5 năm đối với bệnh nhân được điều trị là 50-70% tùy từng nghiên cứu. Chính vì vậy mà các biện pháp sàng lọc phát hiện sớm ung thư biểu mô tế bào gan hiện rất được chú trọng nghiên cứu và phát triển ứng dụng trong lâm sàng.
Ảnh minh họa: Xét nghiệm Pivka II trong tầm soát, theo dõi điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
1. Định lượng PIVKA-II huyết thanh/huyết tương: là dạng bất thường của des-carboxylated prothrombin (DCP) được tạo ra do sự thiếu hụt vitamin K hoặc ở bệnh nhân được điều trị bằng warfarin hay phenprocoumon. Des-carboxylated prothrombins bị khuyết chức năng do không thể gắn kết với canxi và phospholipid. Định lượng nồng độ PIVKA-II giúp phát hiện tình trạng thiếu hụt Vitamin K trước khi kết quả xét nghiệm đông máu thường quy thay đổi hoặc xảy ra xuất huyết. PIVKA-II không xuất hiện ở người bình thường, nhưng ở người bị bệnh gan và gan ác tính, PIVKA-II có thể xuất hiện dù cơ thể không bị thiếu hụt vitamin K. Nồng độ PIVKA-II được xác định để hỗ trợ chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi bệnh nhân HCC trong quá trình điều trị.
2. Giá trị xét nghiệm PIVKA-II trong lâm sàng
2.1. Lấy mẫu bệnh phẩm : 2,5 ml máu tĩnh mạch có chất chống đông heparin hoặc không có chất chống đông, không cần nhịn ăn trước khi lấy máu (lấy bất kỳ thời gian nào trong ngày). Khoa Sinh hóa thực hiện xét nghiệm 24h/7 ngày trong tuần.
Số điện thoại Liên hệ : 0978.852.356/2083.852.356
2.1.Chỉ định: PIVKA-II Xét nghiệm rất có giá trị trong hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi đáp ứng điều trị, tái phát và tiên lượng ung thư biểu mô tế bào gan. Kết hợp với các marker ung thư khác : CEA, AFP và AFP-L3 và siêu âm để tăng giá trị chẩn đoán.
+ Chỉ định cho đối tượng bệnh nhân nguy cơ: xơ gan, viêm gan B, C mạn tính; viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), các bệnh lý gan mạn tính khác…
+ Chỉ định trong u gan
+ Nghi ngờ Ung thư gan (siêu âm, CT…)
+ Siêu âm có hình ảnh bất thường nhu mô gan
+ Mệt mỏi, đầy bụng, chán ăn, gầy sút.
+ Theo dõi điều trị ung thư gan các phương pháp: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị
2.2.Giá trị tham chiếu: PIVKA-II huyết tương/ huyết thanh < 40 mAU/ml (trên máy Achitect 2000 của Abbotte)
2.3. Biện luận lâm sàng: Bình thường, tiền chất prothrombin phải trải qua sự carboxyl hóa phụ thuộc vitamin K của 10 gốc glutamic acid ở đầu tận N của chuỗi polypeptide để sản xuất ra phân tử prothrombin tự nhiên. Trong HCC, sự chuyển dạng này bị cản trở do enzyme carboxylase bị ức chế, dẫn đến sự tích lũy của DCP hay PIVKA-II. Thời gian bán hủy của PIVKA-II trong huyết thanh là 4 ngày. Xét nghiệm PIVKA-II được sử dụng cùng với các chất đánh dấu khối u khác như alpha-fetoprotein (AFP) và AFP-L3 để theo dõi hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Nó cũng có thể được sử dụng để theo dõi sự tái phát của HCC sau khi điều trị. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp HCC đều sản xuất PIVKA-II. Đối với những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, ở thời điểm ban đầu có nồng độ PIVKA-II được sử dụng để theo dõi diễn biến bệnh. Tại Nhật Bản, PIVKA-II đang được sử dụng, cùng với AFP và/hoặc AFP-L3 để định kỳ sàng lọc những người có nguy cơ cao trong quá trình tiến triển từ viêm gan mạn tính hoặc xơ gan đến ung thư biểu mô tế bào gan./.
Hệ thống máy miễn dịch hoá sinh tự động hiện đại thực hiện xét nghiệm 24h/7 ngày trong tuần tại khoa Sinh hóa